LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO

Chẩn đoán điều dưỡng
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở bệnh nhân bị tai biến mạch máu não:
Nhức đầu do tăng huyết áp.
  • Dặn bệnh nhân khi thay đổi tư thế phải nhẹ nhàng, từ từ không để bị ngã
  • Cho bệnh nhân nghỉ ngơi yên tỉnh, thoáng mát tránh tiếng ồn
  • Tăng cường giấc ngủ cho bệnh nhân
  • Xoa bóp nhẹ nhàng ở trán, thái dương
  • Thực hiện y lệnh thuốc Hạ áp, giảm đau
  • An ủi, động viên và giải thích cho bệnh nhân bớt lo lắng và được thoải mái
  • Khuyên bệnh nhân ăn nhạt, ăn nhiều rau xanh hoa quả
  • Thường xuyên theo dõi huyết áp cho bệnh nhân
    Mất khả năng vận động do liệt.
    • Thường xuyên xoay trở bệnh nhân 2 giờ lần,tập vật lý trị liệu, nếu bệnh nhân tỉnh tập vận động chủ động
    • Thực hiện một số kỹ thuật đơn giản như xoa bóp vùng tì đè, co dũi chi
    • Thay quần áo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, lau rửa giữ khô ráo sao mỗi lần đi vệ sinh
    • Tập vận động tại giường
    • Xoa bóp giúp kích thích lưu thông máu
    • Xoay trở người bệnh 2 giờ / lần
    • Đưa bệnh nhân đi tập vật lý trị liệu
    • Cho bệnh nhân ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, năng lượng, đủ đạm: thịt, cá, trứng, sữa
    • Duy trì việc luyện tập hằng ngày khi các di chứng đã phục hồi

      Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do tai biến mạch máu não.
      • Thường xuyên bên cạnh giao tiếp với bệnh nhân tránh giờ nghĩ ngơi
      • Có thể kêu tên bệnh nhân, tên dễ nhớ hoặc một cái tên đẹp
      • Tranh ảnh, phát âm huấn luyện bệnh nhân nói theo
      • Hoạt động phục hồi giao tiêp phải từ đơn giản đến phức tạp
      Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt.
      Phòng loét
      • Cho bệnh nhân mặc quần áo rộng rãi, phòng thoáng mát
      • Cho bệnh nhân nằm nệm chống loét ( nệm nước, nệm hơi, vòng gòn)
      • Xoay trở bệnh nhân 2 giờ/ lần, lau mình bệnh nhân bằng nước ấm
      • Hướng dẫn bệnh nhân tập thụ động tại giường như gập duỗi, xoa bóp các cho để tăng tuần hoàn
      • Xoa bóp vùng bị tì đè:  Khuỷu tay, xương cùng cụt, xương bả vai…

      Khi loét
      • Thay băng đúng qui trình kỹ thuật, cắt lọc các mô hoại tử
      • Theo dõi lượng dịch thấm băng
      • Dinh dưỡng tốt cho bệnh nhân
      • Luôn luôn giữ cho bệnh nhân khô ráo sạch sẽ
      • Phơi nắng hoặc chiếu đèn hồng ngoại cho vết loét mau lành
      Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu.
      • Uống nước ấm làm loãng đàm
      • Làm ẩm và ấm không khí hít vào
      • Tập cho bệnh nhân ho có hiệu quả
      • Vỗ rung lồng ngực
      • Hút đàm nhớt đối với bệnh nhân hôn mê hoặc không hút đàm nhớt ra được
      • Thực hiện thuốc Long đàm: acetyl cystein, ambroxol, bromhexin...
      • Theo dõi tính chất, màu sắc, số lượng đàm, xét nghiệm đàm tìm vi trùng
      • Vệ sinh răng miệng, cá nhân, giữ ấm cho bệnh nhân
      • Súc miệng bằng nước ấm sau khi khạc đàm
      Lập kế hoạch chăm sóc
      Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn đoán điều dưỡng. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
      Chăm sóc cơ bản:
      Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên.
      Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
      Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.
      Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.
      Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường.

               CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH NÃO


      5.1. Nhận định chăm sóc:
         Điều dư­ỡng cần khai thác ngư­ời nhà bệnh nhân và các nguồn thông tin khác để có một lịch sử bệnh chi tiết vì biết đư­ợc lịch sử bệnh chi tiết có thể biết được vùng não bị tổn thư­ơng và cả nguyên nhân của cả đột quị nữa.
         Cần lần l­ượt thu thập các thông tin về:
      - Mức độ tỉnh táo (ý thức) của bệnh nhân.
      - Các dấu hiệu sinh tồn.
      - Phát hiện các thiếu sót về nói, nghe, nhìn, đọc, viết.
      - Khả năng tự chăm sóc và hoạt động thể lực?
      - Ăn uống: Nuốt có khó; ngẹn; sặc hay không? Tình trạng dinh d­ưỡng?
      - Tình trạng bài tiết: Bí đại, tiểu tiện ? Đại, tiểu tiện không tự chủ?
      - Phát hiện các yếu tố nguy cơ…
      - Trình độ học vấn? Hoàn cảnh kinh tế? Mối quan hệ gia đình? Điều kiện sống và làm việc…
      5.2. Chẩn đoán chăm sóc:
      Dựa trên các thông tin thu đ­ược qua phần nhận định có thể đưa ra một số chẩn đoán chăm sóc cho bệnh nhân TBMN là:
      - Rối loạn t­ưới máu não do giảm dòng máu tới não hoặc do tăng áp lực nội sọ.
      - Giảm hoạt động thể lực và giảm khả năng tự chăm sóc do liệt, do giảm nhận thức.
      - Giảm thông tin bằng lời nói do tổn th­ương bán cầu đại não trái.
      - Nuốt khó do yếu cơ, do giảm phản xạ nuốt.
      - Rối loạn đại, tiểu tiện do mất phản xạ, rối loạn nhận thức.
      - Nguy cơ bị loét ép do nằm bất động, do giảm cảm giác.
      5.3. Lập kế hoạch chăm sóc:
         Các mục tiêu chăm sóc cần đạt được là:
      - Duy trì đ­ược dòng máu não thoả đáng.
      - Ng­ười bệnh sẽ dần dần cải thiện đ­ược khả năng hoạt động thể lực và tự chăm sóc bản thân, ngăn ngừa được các biến chứng.
      - Ngư­ời bệnh sẽ thông tin đ­ược bằng cách thay đổi phư­ơng pháp thông tin và luyện tập phục hồi đ­ược tiếng nói.
      - Đảm bảo đủ nhu cầu dinh d­ưỡng cho ng­ười bệnh.                
      - Ngư­ời bệnh sẽ đại, tiểu tiện đ­ược bình thư­ờng.
      - Ngư­ời bệnh sẽ không bị tổn thư­ơng da hoặc sẽ phục hồi tổn th­ương da nhanh chóng nếu đã có.
      5.4. Thực hiện chăm sóc:
      * Duy trì dòng máu não thỏa đáng bằng các biện pháp:
      (Đặc biệt là trong giai đoạn cấp)
      - ít nhất cứ 4 giờ điều d­ưỡng phải nhận định về nhận thức của ngư­ời bệnh theo thang điểm Glasgow (điểm tối ­ưu là 15, càng thấp thì sự tư­ới máu não càng kém).
      - Trong trường hợp có phù não, tăng áp lực nội sọ thì để ngư­ời bệnh nằm đầu cao 300 nhằm làm tăng dẫn lư­u tĩnh mạch não, giảm bớt áp lực nội sọ tạo điều kiện tốt cho tư­ới máu não.
      - Trong khi chăm sóc, tránh tất cả các hoạt động có thể gây tăng áp lực nội sọ
      cho ngư­ời bệnh nh­ư:
      + Tránh để ngư­ời bệnh bị cong gập nhất là đoạn hông, cổ.
      + Hạn chế ho của ngư­ời bệnh.
      + Giữ bệnh phòng tuyệt đối im lặng.            
      - Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn ít nhất là 4 giờ/1 lần.
      (Cho phép giữ huyết áp ở mức 150/100 mmHg để duy trì áp lực tư­ới máu não)
      - Thực hiện một số thuốc nhằm cải thiện tư­ới máu não:
      + Thuốc chống đông: Heparin, Wafarin, Aspirin.
      + Thuốc giãn cơ trơn thành mạch não: Nimodipin ...
      + Thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não: Cerebrolysin ...
      * Cải thiện khả năng hoạt động thể lực:
      - Tập vận động với các nguyên tắc sau:
         + Luyện tập thụ động nếu mất hoàn toàn vận động (lúc đầu).
         + Luyện tập chủ động khi đã hồi phục một phần (giai đoạn ổn định).
         + Luyện tập tất cả các cơ và các khớp bên liệt tuần tự từ gốc đến ngọn (kể cả ngón tay ngón chân) và làm tất cả các động tác mà khớp đó có (co, duỗi, dạng, khép và quay). Luyện tập ngày 3 lần, mỗi động tác của khớp làm 5 lần.
      - Cung cấp cho người bệnh các ph­ương tiện hỗ trợ như ghế ngồi, xe đẩy, gậy chống ...
      - Chú ý cách vận chuyển người bệnh để hạn chế tiêu hao năng lư­ợng cho điều dưỡng và tránh biến chứng (ngã, gẫy x­ương ...) cho người bệnh.
         Các can thiệp chăm sóc trên nếu đư­ợc thực hiện triệt để ngư­ời bệnh sẽ phục hồi khả năng vận động, tránh đư­ợc các biến chứng do bất động (thoái khớp, cứng khớp, loét ép, viêm phổi …)
      * Cải thiện khả năng tự chăm sóc:
         Các hoạt động tự chăm sóc bao gồm: Vệ sinh răng miệng, mặc quần áo, trang điểm...
      - Muốn phục hồi khả năng tự chăm sóc nên khuyến khích ngư­ời bệnh tự làm càng nhiều càng tốt. Chỉ trợ giúp khi ng­ười bệnh không tự làm đ­ược.
      - Chỉ cho người bệnh cách hợp lý để tự chăm sóc mình (cách mặc quần áo, vệ sinh cá nhân ...)
      - Cung cấp cho ngư­ời bệnh các phư­ơng tiện trợ giúp: Ghế ngồi đại tiện, gậy chống, xe lăn…                              
      - Cung cấp một chế độ ăn đủ năng l­ượng để ngư­ời bệnh có thể tập luyện.
      * Cải thiện khả năng giao tiếp:
      - Trư­ớc hết cần thay đổi cách thông tin với ngư­ời bệnh bằng các phương pháp thông tin không lời qua dùng hình ảnh, chữ viết, ra hiệu (nếu không liệt tay).
      - Sau đó là luyện tập phát âm: Nguyên tắc là luyện từng từ, cụm từ, câu ngắn, câu dài hơn bằng cách:
      Điều dư­ỡng ngồi đối diện với ng­ười bệnh, phát âm chậm rãi, rõ ràng từng từ rồi dần dần là cụm từ, câu và để người bệnh nhắc lại. Luyện tập nhiều lần trong ngày.
      * Giúp cho ngư­ời bệnh nuốt dễ dàng, đảm bảo đủ dinh d­ưỡng: 
      - Trư­ớc hết nên cho người bệnh ăn ở tư thế ngồi trên giư­ờng hoặc trên ghế tựa cho khỏi ngã. Trong t­ư thế ngồi thức ăn dễ xuống dạ dày hơn.
      - Chọn thức ăn: Lựa chọn thức ăn mềm và đặc (cháo, súp đặc). Không ăn thức ăn dạng lỏng khi bệnh nhân có biểu hiện sặc (trừ khi phải ăn qua Sonde). Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, cân đối về thành phần, đủ năng lư­ợng, ăn làm nhiều bữa.
      - Cách cho ăn: Đư­a miếng thức ăn vào sâu trong khoang miệng lệch về bên không liệt.
      - Hàng ngày luyện tập, xoa các cơ ở mặt (cơ cắn, cơ nhai, cơ cổ) giúp cho sự phục hồi các cơ tham gia động tác nhai nuốt.
      * Giúp người bệnh đại tiện, tiểu tiện bình thường:
      - Trư­ớc hết cần lập lại phản xạ đại, tiểu tiện cho ngư­ời bệnh bằng cách: Cứ 4 giờ/lần cho ngồi bô tiểu tiện và ngày/1lần ngồi bô đại tiện (vào đúng giờ đại tiện đã hình thành từ  trước khi bị tai biến).
      - Khuyến khích ngư­ời bệnh ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và uống đủ nư­ớc để gây cảm giác đầy trực tràng và bàng quang.
      - Luyện tập ngày nhiều lần bài tập cơ thắt bàng quang và trực tràng.
      - Kích thích bàng quang và hậu môn bằng tay (có đeo găng) hoặc bằng nhiệt, bằng thuốc đặt hậu môn.
      - Thông đái và thụt tháo nếu cần thiết.
      * Hạn chế tổn th­ương da:  
      - Thay đổi tư­ thế cho ngư­ời bệnh ít nhất 2 giờ/1 lần.
      - Chăm sóc da thật cẩn thận, sạch sẽ nhất là vùng da bị tì đè để ngăn ngừa loét, nhiễm khuẩn: Hàng ngày rửa da thật sạch, nhẹ nhàng bằng xà phòng, lau da thật khô bằng khăn mềm, bôi chất thơm và chất ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
      - Dinh d­ưỡng thật đầy đủ giúp cho việc phục hồi, làm lành vết th­ương (nếu đã bị loét). Đặc biệt không để thiếu Protit.
      - Cung cấp cho ngư­ời bệnh các phư­ơng tiện bảo vệ cơ học nh­ư đệm hơi; đệm xốp; tốt nhất là đệm nư­ớc. Tuyệt đối không để da bị sây xư­ớc mất sự toàn vẹn của da.
      - Chăm sóc tại chỗ loét (nếu đã bị) bằng thuốc kháng sinh, đắp đư­ờng; mật ong cho vùng da bị loét.
      5.5. Đánh giá chăm sóc:
         Xem có đạt được các mục tiêu đã đề ra:
      - Cải thiện được dòng máu tới não: Biểu hiện bằng cải thiện đ­ược mức độ nhận thức, không xuất hiện thêm các tổn th­ương thần kinh.
      - Phục hồi dần hoạt động thể lực. Dần dần tự chăm sóc được bản thân.
      - Thông tin được bằng một hình thức giao tiếp khác hoặc phục hồi được tiếng nói.
      - Không bị các biến chứng như gẫy xư­ơng, cứng khớp, viêm phổi, loét ép ...

      LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THIẾU MÁU

      1. Chẩn đoán điều dưỡng
      Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân thiếu máu như sau:
      - Chóng mặt do thiếu máu.
      - Nhanh mệt, khó thở , giảm khả năng hoạt động khi gắng sức do thiếu máu.
      - Nguy cơ suy tim do tăng gánh nặng của tim mà do thiếu máu gây ra

      -Thiếu hụt dinh dưỡng do hậu quả của bệnh và do thiếu kiến thức tự chăm sóc
      2. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu mạn tính
      - Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động, nằm đầu thấp.
      - Hỗ trợ bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải tránh gắng sức.
      - Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ.
      - Vệ sinh hàng ngày.
      - Thực hiện y lệnh: thuốc tiêm, thuốc uống và đặc biệt là truyền máu.
      - Thực hiên các xét nghiệm cơ bản: máu, nước tiểu, phân…
      - Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
      - Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân về các nguyên nhân và nguy cơ xảy ra khi thiếu máu và các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu.
      3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
      3.1. Chăm sóc cơ bản
      - Giúp bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải, hạn chế gắng sức.
      - Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi.
      - Trấn an cho bệnh nhân.
      - Giúp bệnh nhân ngồi dậy từ từ chờ một vài phút rồi đúng dậy đi.
      - Giải thích cho thân nhân bệnh nhân rõ tình trạng của bệnh nhân để giảm bớt công việc, trách nhiệm cho người bệnh.
      - Giúp bệnh nhân giảm triệu chứng suy tim.
      - Cho bệnh nhân thở oxy bằng ống thông mũi (nếu cần).
      - Đảm bảo chế độ dinh dưỡng:
      + Chế độ ăn giàu protein, giàu calo: protein 1-1,5g/kg cơ thể, glucid 65- 70% tổng số calo.
      + Các vitamin cần nhiều: B6-B12-C.
      + Nhu cầu về calo vào khoảng 2000-2400 calo/ngày.
      + Cho bệnh nhân ăn nhừ, nhiều sợi xơ, nghiền nát, có nhiều nước dễ tiêu.
      - Vệ sinh hàng ngày:
      + Vệ sinh răng, mũi, miệng sạch sẽ để ngăn ngừa vi khuẩn và phòng bội nhiễm. Hàng ngày phải lau người, tay chân bằng nước ấm.
      + Vệ sinh mắt: rửa bằng khăn riêng, 1-2 lần /ngày, nhỏ mắt bằng cloramphenicol 0,4% rửa từ đuôi mắt đến đầu mắt bằng nước sạch.
      + Sáng và tối trước khi đi ngủ lau răng sạch hoặc đánh răng cho bệnh nhân bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc cho bệnh nhân súc miệng bằng nước oxy già 12 thể tích, chấm các vết loét bằng glycerin borat (nếu bệnh nhân không tự làm được).
      3.2. Thực hiện y lệnh của bác sỹ
      - Truyền máu đồng nhóm toàn phần hay hồng cầu khối là một chỉ định cần thiết và quan trọng để giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng.
      - Các loại thuốc tiêm, thuốc uống.
      - Trước khi tiêm truyền phải thực hiện 5 đúng, phản ứng tại giường. Khi truyền máu phải theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện các tai biến và báo bác sỹ kịp thời xử lý.
      - Thực hiện các xét nghiệm cơ bản:
      + Máu: công thức máu, định lượng bilirubin máu, fibrinogen, máu chảy, máu đông, nhóm máu.
      + X quang tim phổi.
      + Tuỷ đồ, huyết đồ, hạch đồ.
      + Nước tiểu: tìm Hb niệu.
      + Phân: tìm giun móc.
      3.3. Theo dõi bệnh nhân
      - Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần /ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.
      - Theo dõi chảy máu: chảy máu cam, máu lợi, màng tiếp hợp mắt, vết, nốt xuất huyết…
      - Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu.
      - Theo dõi tinh thần bệnh nhân.
      - Theo dõi số lượng hồng cầu (qua xét nghiệm).
      - Theo dõi phân, chất nôn.
      - Theo dõi tình trạng bụng, các hạch ngoại biên.
      - Ngoài ra còn theo dõi nước tiểu, điện tâm đồ, cân nặng, chiếu chụp tim phổi.
      3.4. Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân
      - Cần có chế độ lao động, nghỉ ngơi đúng sau khi khỏi bệnh.
      - Cần có chế độ ăn uống giàu protein, giàu calo, ăn thức ăn nhiều chất sắt.
      - Lựa chọn công việc thích hợp.
      - Hướng dẫn cho bệnh nhân biết chu kỳ của giun móc để phòng bệnh.
      - Tránh ăn uống nhiều những chất kích thích như: rượu, ớt, hạt tiêu. Ăn hoa quả: chuối, cam, nho, dưa hấu… Ăn rau: rau muống, rau dền, đậu, giá, đỗ…
      - Tránh mắc bệnh trĩ.
      4. Đánh giá quá trình chăm sóc
      Sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện các kế hoạch chăm sóc và so sánh với nhận định ban đầu để đánh giá tình hình hiện tại.
      - Dấu hiệu sống của bệnh nhân.
      - Da và niêm mạc trở lại bình thường
      - Bệnh nhân mệt, chóng mặt và hồi hộp.
      - Tình trạng sốt.
      - Tình trạng xuất huyết.
      - Các kết quả xét nghiệm trở lại bình thường sau điều trị.
      - Đánh giá xem chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng nhu cầu bệnh nhân hay không?

      MARI themes

      Được tạo bởi Blogger.